2) - Thỉnh cầu nói thần chú:
3 phần:A/ - Chúng hội lại thỉnh.
B/ - Phật lại nói.
C/ - Chúng hội nguyện hộ trì.
A/ - Chúng hội lại thỉnh:
Ông A Nan đảnh lễ chân Phật, và bạch:Từ ngày tôi xuất gia, nhờ Phật yêu mến, cầu sự nghe nhiều, chưa chứng quả vô vi. Bị tà thuật của Phạm Thiên, tâm tuy sáng suốt mà sức chẳng tự do. May ngài Văn Thù cứu cho giải thoát. Tuy nhờ "Phật đỉnh thần chú" của Như Lai được sức giúp đỡ, nhưng riêng tôi chưa được nghe nói.
Xin Phật mở lòng đại từ dạy bảo, thương cứu cho chúng tu hành trong hội này, và những kẻ còn chịu luân hồi ở đời sau, được nhờ mật chỉ của Phật mà thân và ý được giải thoát.
Lúc đó tất cả đại chúng trong hội đều làm lễ Phật, và chờ nghe chương cú bí mật của Như Lai.
B/ - Phật lại nói:
2 phần:i/ - Chính nói thần chú.
ii/ - Nói lợi ích của chú.
i/ - Chính nói thần chú:
a/ - Phóng quang:
Lúc đó, từ đỉnh đầu đức Thế Tôn phát ra ánh sáng bách bảo, trong ánh sáng ấy lại hiện ra nghìn cánh sen quý báu. Có hóa Như Lai ngồi trong hoa báu, trên đỉnh phóng ra mười đạo ánh sáng bách bảo. Mỗi ánh sáng đều thị hiện vô số vị kim cương, mật tích nhiều như mười số cát sông Hằng, đều tay bưng núi, tay cầm chày, khắp cả hư không.
b/ - Đại chúng lắng nghe:
Đại chúng thấy thế, vừa sợ, vừa mong, cầu Phật thương giúp, một lòng yên lặng, nghe Hóa Phật tuyên đọc thần chú.
c/ - Thần chú:
ĐỆ NHẤT1. Nam mô tát đác tha tô già đa da a la ha đế tam miệu tam bồ đà tỏa.
2. Tát đác tha Phật đà cu tri sắt ni sam.
3. Nam mô tát bà bột đa bột địa tát đa bệ tệ.
4. Nam mô tát đa nẫm tam miệu tam bồ đà cu tri nẫm.
5. Ta xá ra ba ca tăng già nẫm.
6. Nam mô lô kê a la hán đa nẫm.
7. Nam mô tô lô đa ba na nẫm.
8. Nam mô ta yết rị đà già di nẫm.
9. Nam mô lô kê tam miệu già đa nẫm.
10. Tam miệu già ba ra để ba đa na nẫm.
11. Nam mô đề bà ly sắc nõa.
12. Nam mô tất đa da tỳ địa da đà ra ly sắc nõa.
13. Xá ba noa yết ra ha ta ha ta ra ma tha nẫm.
14. Nam mô bạt ra ha ma ni.
15. Nam mô nhân đà ra da.
16. Nam mô bà già bà đế.
17. Lô đà ra da.
18. Ô ma bác đế.
19. Ta hê dạ da.
20. Nam mô bà già bà đế.
21. Na ra dã noa da.
22. Bàn giá ma ha tam mộ đà ra.
23. Nam mô tất yết rị đa da.
24. Nam mô bà dạ bà đế.
25. Ma ha ca ra da.
26. Địa rị bác lặc na già ra.
27. Tỳ đà ra ba noa ca ra da.
28. A địa mục đế.
29. Thi ma xá na nê bà tất nê.
30. Ma đát rị già noa.
31. Nam mô tất yết rị đa da.
32. Nam mô bà già bà đế.
33. Đa tha già đa cu ra da.
34. Nam mô bác đầu ma cu ra da.
35. Nam mô bạc xà ra cu ra da.
36. Nam mô ma ni cu ra da.
37. Nam mô già xà cu ra da.
38. Nam mô bà già bà đế.
39. Đế rị trà du ra tây na.
40. Ba ra ha ra noa xà da.
41. Đa tha già đa da.
42. Nam mô bà già bà đế.
43. Nam mô a di đa bà da.
44. Đa tha gia đa da.
45. A ra ha đế.
46. Tam miệu tam bồ đà da.
47. Nam mô bà già bà đế.
48. A sô bệ da.
49. Đa tha già đà da.
50. A ra ha đế.
51. Tam miệu tam bồ đà da.
52. Nam mô bà già bà đế.
53. Bệ sa xà da cu lô phệ trụ rị da.
54. Bác ra bà ra xà da.
55. Đa tha già đa da.
56. Nam mô bà già bà đế.
57. Tam bổ sư bí đa.
58. Tát lân nại ra lặc xà da.
59. Đa tha già đa da.
60. A ra ha đế.
61. Tam miệu tam bồ đà da.
62. Nam mô bà già bà đế.
63. Xá kê dã mẫu na duệ.
64. Đa tha già đà da.
65. A ra ha đế.
66. Tam miệu tam bồ đà da.
67. Nam mô bà già bà đế.
68. Lặc đác na kê đô ra xà da.
69. Đa tha già đà da.
70. A ra ha dế.
71. Tam miệu tam bồ đà da.
72. Đế biếu nam mô tất yết rị đa.
73. Ế đàm bà già bà đa.
74. Tát đác tha già đô sắc ni sam.
75. Tát đác đa bác đác lam.
76. Nam mô a bà ra thị đam.
77. Bác ra đế dương kỳ ra.
78. Tát ra bà bộ da yết ra ha.
79. Ni yết ra ha yết ca ra ha ni.
80. Bạt ra bí địa da sách đà nễ.
81. A ca ra mật rị trụ.
82. Bác rị đác ra da nãnh yết rị.
83. Tát ra bà bàn đà na mục xoa ni.
84. Tát ra bà đột sắc tra.
85. Đột tất phạp bác na nễ phạt ra ni.
86. Giả đô ra thất đế nẫm.
87. Yết ra ha ta ha tát ra nhã xà.
88. Tỳ đa băng ta na yết rị.
89. A sắc tra băng xá đế nẫm.
90. Na xoa sát đác ra nhã xà.
91. Ba ra tát đà na yết rị.
92. A sắc tra nẫm.
93. Ma ha yết ra ha nhã xa.
94. Tỳ đa băng tát na yết rị.
95. Tát bà xá đô lô nễ bà ra nhã xà.
96. Hô lam đột tất phạp nan giá na xá ni.
97. Bí sa xa tát đác ra.
98. A kiết ni ô đà ca ra nhã xà.
99. A bác ra thị đa cu ra.
100. Ma ha bác ra chiến trì.
101. Ma ha điệp đa.
102. Ma ha đế xà.
103. Ma ha thuế đa xà bà ra.
104. Ma ha bạt ra bàn đà ra bà tất nễ.
105. A rị da đa ra.
106. Tỳ rị cu tri.
107. Thệ bà tỳ xà da.
108. Bạt xà ra ma lễ để.
109. Tỳ xá lô đa.
110. Bột đằng dõng ca.
111. Bạt xa ra chế hắt na a giá.
112. Ma ra chế bà bác ra chất đa.
113. Bạt xà ra thiện trì.
114. Tỳ xá ra giá.
115. Phiến đa xá bệ đề bà bổ thị đa.
116. Tô ma lô ba.
117. Ma ha thuế đa.
118. A rị da đa ra.
119. Ma ha bà ra a bác ra.
120. Bạt xà ra thương yết ra chế bà.
121. Bạt xà ra cu ma rị.
122. Cu lam đà rị.
123. Bạt xà ra hắc tát đa giá.
124. Tỳ địa da kiền giá na ma rị ca.
125. Khuất tô mẫu bà yết ra đá na.
126. Bệ lô giá na cu rị da.
127. Dạ ra thố sắc ni sam.
128. Tỳ chiếc lam bà ma ni giá.
129. Bạt xà ra ca na ca ba ra bà.
130. Lô xà na bạt xà ra đốn trĩ giá.
131. Thuế đa giá ca ma ra.
132. Sát xa thi ba ra bà.
133. Ê đế di đế.
134. Mẫu đà ra yết hoa.
135. Ca bệ ra sám.
136. Quậc phạm đô.
137. Ấn thố na mạ mạ tỏa.
ĐỆ NHỊ
138. Ô hồng.
139. Rị sắc yết noa.
140. Bác lặc xá tất đa.
141. Tát đác tha già đô sắc ni sam.
142. Hổ hồng.
143. Đô lô ung.
144. Chim bà na.
145. Hổ hồng.
146. Dô lô ung.
147. Tất đàm đà na.
148. Hổ hồng.
149. Đô lô ung.
150. Ba ra sắc địa da tam bác xoa noa yết ra.
151. Hổ hồng.
152. Đô lô ung.
153. Tát bà dược xoa hắc na sát ta.
154. Yết ra ha nhã xà.
155. Tỳ đằng băng tát na yết ra.
156. Hổ hồng.
157. Đô lô ung.
158. Giả đô ra thì để nẫm.
159. Yết ra ha ta ha tát ra nẫm.
160. Tỳ đằng băng tát na ra.
161. Hổ hồng.
162. Đô lô ung.
163. Ra xoa.
164. Bà già phạm.
165. Tác đác tha già đô sắc ni sam.
166. Ba ra điểm xà kiết rị.
167. Ma ha ta ha tát ra.
168. Bột thọ ta ha tát ra thất rị sa.
169. Cu tri ta ha tát nê đế lệ.
170. A tệ đề thị ba rị đa.
171. Tra tra anh.
172. Ca ma ha bạt xà lô đà ra.
173. Đế rị bồ bà na.
174. Man trà ra.
175. Ô hồng.
176. Ta tất đế bạt bà đô.
177. Mạ mạ.
178. Ấn thố na mạ mạ tỏa.
ĐỆ TAM
179. Ra xà bà dạ.
180. Chủ ra bạt dạ.
181. A kỳ ni bà dạ.
182. Ô đà ca bà dạ.
183. Tỳ sa bà dạ.
184. Xá tát đa ra bà dạ.
185. Bà ra chước yết ra bà dạ.
186. Đột sắc xoa bà dạ.
187. A xá nễ bà dạ.
188. A ca ra mật rị trụ ba dạ.
189. Đà ra ni bộ di kiếm ba già ba đà bổ dạ.
190. Ô ra ca bà đa bà dạ.
191. Lặc xà đàng trà bà dạ.
192. Na già bà dạ.
193. Tỳ điều đác bà dạ.
194. Tô ba ra noa bà dạ.
195. Dược xoa yết ra ha.
196. Ra xoa tư yết ra ha.
197. Tất ri đa yết ra ha.
198. Tỳ xá giá yết ra ha.
199. Bộ đa yết ra ha.
200. Cưu bàn trà yết ra ha.
201. Bổ đơn na yết ra ha.
202. Ca tra bổ đơn na yết ra ha.
203. Tất kiền độ yết ra ha.
204. A bá tất ma ra yết ra ha.
205. Ô đàn ma đà yết ra ha.
206. Xa dạ yết ra ha.
207. Hê rị bà đế yết ra ha.
208. Xả đa ha rị nẫm.
209. Yết bà ha rị nẫm.
210. Lô địa ra ha rị nẫm.
211. Mang ta ha rị nẫm.
212. Mê đà ha rị nẫm.
213. Ma xà ha rị nẫm.
214. Xà đa ha rị nữ.
215. Thị tỷ đa ha ri nẫm.
216. Tỳ đa ha ri nẫm.
217. Bà đa ha rị nẫm.
218. A du giá ha rị nữ.
219. Chất đa ha rị nữ.
220. Đế sam tát bệ sam.
221. Tát bà yết ra ha nẫm.
222. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
223. Kê ra da di.
224. Ba rị bạt ra giả ca hất rị đởm.
225. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
226. Kê ra dạ di.
227. Trà diễn ni hất rị đởm.
228. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
229. Kê ra dạ đi.
230. Ma ha bác du bác đác dạ.
231. Lô đà ra hất rị đảm.
232. Tỳ đà dạ xà sâm đà dạ di.
233. Kê ra dạ di.
234. Na ra dạ noa hất rị đảm.
235. Tỳ đà da xà sân đà dạ di.
236. Kê ra dạ di.
237. Đác đỏa già lô trà tây hất rị đảm.
238. Tỳ đa dạ xà sân đà già di.
239. Kê ra dà di.
240. Ma ha ca ra ma đác rị già noa hất rị đảm.
241. Tỳ đà dạ xà sân đà già di.
242. Kê ra dạ di.
243. Ca ba rị ca hất rị đảm.
244. Tỳ đà dạ xà sân đà già di.
245. Kê ra già di.
246. Xà da yết ra ma độ yết ra.
247. Tát bà ra tha ta đác na hất rị đảm.
248. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
249. Kê ra dạ di.
250. Giả đốt ra bà kỳ nễ hất rị đảm.
251. Tỳ đà da xà sân đà dạ di.
252. Kê ra dạ di.
253. Tỳ rị dương hất rị tri.
254. Nan đà kê sa ra già noa bác đế.
255. Sách hê dạ hất rị đảm.
256. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
257. Kê ra dạ di.
258. Na yết na xá ra bà noa hất rị đảm.
259. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
260. Kê ra dạ di.
261. A la hán hất rị đảm tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
262. Kê ra dạ di.
263. Tỳ đà ra già hất rị đảm.
264. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
265. Kê ra dạ di bạt xà ra ba nể.
266. Cu hê dạ cu hê dạ.
267. Ca địa bác đế hất rị đảm.
268. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di.
269. Kê ra dạ di.
270. Ra xoa võng.
271. Bà già phạm.
272. Ấn thố na mạ mạ tỏa.
ĐỆ TỨ
273. Bà già phạm.
274. Tát đác đa bác đác ra.
275. Nam mô tý đô đế.
276. A tất đa na ra lặc ca.
277. Ba ra bà tất phổ tra.
278. Tỳ ca tát đác đa bác đế rị.
279. Thập Phật ra thập Phật ra.
280. Bà ra đà ra.
281. Tần đà ra tần đà ra sân đà sân đà.
282. Hổ hồng.
283. Hà hồng.
284. Phấn tra phấn tra phấn tra phấn tra phấn tra.
285. Ta ha.
286. Hê hê phấn.
287. A mâu ca da phấn.
288. A ba ra đề ha đa phấn.
289. Bà ra bà ra đà phấn.
290. A tố ra tỳ đa ra ba ca phấn.
291. Tát bà đề bệ tệ phấn.
292. Tát bà na già tệ phấn.
293. Tát bà dược xoa tệ phấn.
294. Tát bà kiền thát bà tệ phấn.
295. Tát bà bổ đơn na tệ phấn.
296. Ca tra bổ đơn na tệ phấn.
297. Tát bà đột lang chỉ đế tệ phấn.
298. Tát bà đột sáp tỷ lệ hất sắc đế tệ phấn.
299. Tát bà thập bà lê tệ phấn.
300. Tát bà a bá tất ma lê tệ phấn.
301. Tát bà xá ra bà noa tệ phấn.
302. Tát bà địa đế kê tệ phấn.
303. Tát bà đát ma đà kê tệ phấn.
304. Tát bà tỳ đa da ra thệ giá lê tệ phấn.
305. Xà dạ yết ra ma độ yết ra.
306. Tát bà ra tha ta đà kê tệ phấn.
307. Tỳ địa dạ giá lê tệ phấn.
308. Giả đô ra phược kỳ nễ tệ phấn.
309. Bạt xà ra cu ma lị.
310. Tỳ đà dạ ra thệ tệ phấn.
311. Ma ha ha ra đính dương xoa kỳ lị tệ phấn.
312. Bạt xà ra thương yết ra dạ.
313. Ba ra trượng kỳ ra xà đa phấn.
314. Ma ha ca ra dạ.
315. Ma ha đát rị ca noa.
316. Nam mô ta yết rị đa dạ phấn.
317. Bí sắc noa tỳ duệ phấn.
318. Bột ra ha mâu ni duệ phấn.
319. A kỳ ni duệ phấn.
320. Ma ha yết rị duệ phấn.
321. Yết ra đàn trì duệ phấn.
322. Miệc đát trị duệ phấn.
323. Lạo đát rị duệ phấn.
324. Giá văn trà duệ phấn.
325. Yết lạ ra đát rị duệ phấn.
326. Ca bác rị duệ phấn.
327. A địa mục chất đa ca thi ma xá na.
328. Bà tư nễ duệ phấn.
329. Diễn kiết chất.
330. Tát đỏa bà tỏa.
331. Mạ mạ ấn thố na mạ mạ tỏa.
ĐỆ NGŨ
332. Đột sắt tra chất đa.
333. A mạt đát rị chất đa.
334. Ô xà ha ra.
335. Già bà ha ra.
336. Lô địa ra ha ra.
337. Ta bà ha ra.
338. Ma xà ha ra.
339. Xà đa ha ra.
340. Thị bí đa ha ra.
341. Bạt lược dạ ha ra.
342. Kiền đa ha ra.
343. Bổ sử ba ha ra.
344. Phả ra ha ra.
345. Bà tỏa ha ra.
346. Bác ba chất đa.
347. Bột sắt tra chất đa.
348. Lao đà ra chất đa.
349. Dược xoa yết ra ha.
350. Ra sát ta yết ra ha.
351. Bế lệ đa yết ra ha.
352. Tỳ xá giá yết ra ha.
353. Bộ đa yết ra ha.
354. Cưu bàn trà yết ra ha.
355. Tất kiền đà yết ra ha.
356. Ô đát ma đà yết ra ha.
357. Xà dạ yết ra ha.
358. A ba tát ma ra yết ra ha.
359. Trạch khê cách trà kỳ ni yết ra ha.
360. Rị Phật đế yết ra ha.
361. Xà di ca yết ra ha.
362. Xá cu ni yết ra ha.
363. Mụ đà ra nan địa ca yết ra ha.
364. A lam bà yết ra ha.
365. Kiền độ ba ni yết ra ha.
366. Thập phạt ra chân ca hê ca.
367. Trị đế dược ca.
368. Đát lệ đế dược ca.
369. Giả đột thác ca.
370. Ni đề thập phạt ra bí sam ma thập phạt ra.
371. Bạc đễ ca.
372. Tỷ đễ ca.
373. Thất lệ sắc mật ca.
374. Ta nễ bác đế ca.
375. Tát bà thập phạt ra.
376. Thất lô kiết đế.
377. Mạt đà bệ đạt lô chế kiềm.
378. A ỷ lô kiềm.
379. Mục khê lô kiềm.
380. Yết rị đột lô kiềm.
381. Yết ra ha yết lam.
382. Yết noa du lam.
383. Đản đa đu lam.
384. Hất rị dạ du lam.
385. Mạt mạ du lam.
386. Bạt rị thất bà du lam.
387. Tỷ lật sắc tra du lam.
388. Ô đà ra du lam.
389. Yết tri du lam.
390. Bạt tất đế du lam.
391. Ô lô du lam.
392. Thường già du lam.
393. Hắc tất đa du lam.
394. Bạt đà du lam.
395. Ta phòng án già bát ra trượng già du lam.
396. Bộ đa tỷ đa trà.
397. Tra kỳ ni thập bà ra.
398. Đà đột lô ca kiến đốt lô kiết tri bà lộ đà tỳ.
399. Tát bác lô ha lăng già.
400. Du sa đác ra ta na yết ra.
401. Tỳ sa dụ ca.
402. A kỳ ni ô đà ca.
403. Mạt ra bệ ra kiến đa ra.
404. A ca ra mật rị đốt đác liễm bộ ca.
405. Địa lật lặc tra.
406. Tỷ rị sắc chất ca.
407. Tác bà na cu ra.
408. Tứ dẫn già bệ yết ra rị được xoa đác ra sô.
409. Mạc ra thị phệ đế sam ta bệ sam.
410. Tác đát đa bát đát ra.
411. Ma ha bạt xà lô sắc ni sam.
412. Ma ha bát lặc trượng kỳ lam.
413. Da ba đột đà xá dụ xà noa.
414. Biện đát lệ noa.
415. Tỳ đa da bàn đàm ca lô di.
416. Đế thù bàn đàm ca lô di.
417. Bát ra tỳ đà bàn đàm ca lô di.
418. Đát diệt tha.
419. Án.
420. A ra lệ.
421. Tỳ xá đề.
422. Bệ ra bạt xa ra đa rị.
423. Bàn đà bàn đà nễ.
424. Bạt xà ra bàn ni phấn.
425. Hổ hồng.
426. Đô lô ung phấn.
427. Ta bà ha.
ii/ - Nói lợi ích của chú:
a/ - Chư Phật hay dùng:
1/ - Chỉ tên:
Ông A Nan, đó là bí mật vi diệu chương cú tên là "tát đát đa, bát đát da".
2/ - Chỉ ích lợi:
A# - Nêu chung nhân quả:
Chú ấy xuất sinh, mười phương tất cả Phật nhân chú đó được thành Phật.
B# - Nêu riêng ích lợi:
Mười phương các đức Phật chấp trì chú tâm này để dẹp các ma và các ngoại đạo.Nương chú tâm này, ngồi hoa sen báu, ứng thân vào các cõi nước nhiều như vi trần.
Bao hàm chú tâm này ở vô số nước, chuyển đại pháp luân.
Ai trì chú tâm này, có thể được mười phương Phật xoa đầu và thụ ký. Nếu tự quả chưa thành, cũng được nhờ Phật thọ ký.
Mười phương Như Lai nương theo chú tâm này, có thể nơi mười phương cứu vớt các chúng sinh bị khổ như là địa ngục, ngạ quỷ, súc sinh, cái khổ đui, điếc, câm, ngọng, cái khổ oán ghét gặp nhau, cái khổ thương yêu lìa nhau, cái khổ mong cầu không được, năm ấm quá mạnh, cho đến cái tai nạn lớn nhỏ, đồng thời thoát khỏi, các nạn tật, bệnh, vua, ngục, gió, lửa, nước, đói khát bần cùng, đều tiêu tan.
Mười phương Như Lai theo chú tâm này phụng sự thiện tri thức khắp mười phương trong bốn uy nghi cúng dường như ý.
Trong các pháp hội của Phật nhiều như hằng sa, được làm Pháp vương tử.
Mười phương Như Lai làm theo chú tâm này, có thể nhiếp thụ thân nhân ở mười phương, khiến các tiểu thừa nghe pháp bí mật tạng chẳng sinh hãi sợ.
C# - Kết:
Mười phương Như Lai tụng chú tâm này thành vô thượng giác, ngồi gốc cây Bồ Đề vào Đại Niết Bàn.Mười phương Như Lai, truyền tâm chú này, sau khi diệt độ, phú chúc Phật pháp, rốt ráo trụ trì, nghiêm tịnh giới luật, đều được thanh tịnh.
3/ - Nói nghĩa vô tận:
Nếu tôi nói chú Phật đỉnh quang-tụ "bát đát ra" này từ sáng đến chiều, không nghỉ dứt, chữ và câu chẳng trùng diệp, trải các kiếp nhiều như cát sông Hằng, vẫn không hết nghĩa.
b/ - Chúng sinh được nhờ lợi ích:
1/ - Chỉ tên:
Chú ấy cũng gọi tên là "đỉnh Như lai".
2/ - Tỏ sức mạnh:
A# - Chỉ người tu đạo nhờ chú:
Người hữu học chưa khỏi luân hồi, phát tâm chí thành, muốn chứng quả A La Hán, chẳng trì chú này mà ngồi đạo trường, khiến cho thân tâm xa lìa ma sự, không có lẽ ấy.Ông A Nan, nếu các chúng sinh trong các thế giới, tuỳ theo đồ dùng trong nước, hoặc lá, giấy, vải trắng, chép thần chú ấy để trong đãy hay hòm thơm, người đó tâm tối tăm chưa có thể nhớ tụng, hoặc mang trong mình, hoặc viết để trong nhà. Nên biết rằng người đó trọn đời không bị các độc hại.
B# - Tỏ nghĩa giúp chúng sinh và giúp đạo:
i# - Nói chung:
Ông A Nan! Nay tôi vì ông lại nói cái chú này cứu hộ thế gian được đại vô uý, và thành tựu cái trí xuất thế gian(1) cho chúng sinh.(1) Trí tuệ khi đã tu chứng vào các quả.
ii# - Riêng chỉ công hiệu:
a# - Ước theo chúng sinh để chỉ các lợi ích:
1# - Cứu hộ tai nạn:
Nếu sau khi tôi diệt độ, chúng sinh ở mạt thế, có người nào trì tụng được, hoặc dạy người khác tụng, nên biết rằng chúng sinh trì tụng chú như vậy chẳng bị lửa thiêu thân, chìm nước; độc lớn, độc nhỏ không thể làm hại được. Như vậy cho đến các ác thú của Long Thiên, Quỷ Thần, tinh kỳ (yêu), ma mỵ, đều không mê hoặc được. Tâm được chính thọ. Tất cả những chú, yểm, độc trùng, độc dược, các độc thuộc kim ngân, cây cỏ, rắn rết, độc khí của vạn vật, vào miệng người đó, hóa thành vị cam lộ.Tất cả ác tinh và quỷ thần độc tâm hại người, đối với người trì chú, không thể khởi ác.
Các ác quỷ vương Tần Na, Dạ Ca với quyến thuộc đều nhờ thâm ân, thường gia tâm thủ hộ.
2# - Giúp thành đạo nghiệp:
A% - Giúp phát thông minh:
Ông A Nan nên biết các chú này thường có tám vạn bốn nghìn vô số chủng tộc kim cương tạng vương Bồ Tát, mỗi vị đều có quyến thuộc, ngày đêm thị vệ.Giả sử có chúng sinh tản loạn tâm, chẳng phải tam ma địa, tâm nhớ miệng tụng, các vị kim cương vương thường theo ủng hộ thiện nam tử ấy.
Huống chi người quyết định Bồ Đề tâm, các vị kim cương Bồ Tát này tinh tâm(1) bí mật ủng hộ, khiến cho người kia mau phát thần thức. Người đó tức thì tâm có thể ghi nhớ tám vạn bốn nghìn hằng sa kiếp, chu biến rõ biết được, không nghi lầm.
(1) Hai tinh tâm hợp nhau: người trì chú và Bồ Tát kim cương.
B% - Xa lìa các thú:
Từ kiếp thứ nhất cho đến các thân sau, đời đời chẳng sinh trong các thú ác như Dược Xoa, La Sát, Phú Đàn Na, Ca Tra Phú Đàn Na, Cưu Bàn Trà, Tỳ Xá Giá, và các loài ngạ quỷ, có hình, không hình, có tưởng, không tưởng.Thiện nam đó hoặc đọc, hoặc tụng, hoặc chép, hoặc cất, hoặc mang, dùng hương sắc cúng dường, kiếp kiếp chẳng sinh chỗ bần cùng, hạ tiện, không vui.
C% - Thường sinh gặp Phật:
Các chúng sinh ấy dù tự thân không làm phước thiện, mười phương các đức Phật có bao nhiêu công đức đều cho người đó hết.Do đó được hằng hà sa vô số kiếp không thể nói hết, thường với các đức Phật cùng sinh một chỗ, vô lượng công đức, ví như chùm quả ác xoa. Cùng một chỗ huân tu, không bao giờ chia rẽ(1).
(1) Phật tu, bao công đức để chúng sinh thụ dụng. Nếu chúng sinh kém phúc không lĩnh thụ được. Khi một tâm quyết định trì chú, chuyển họa làm phúc, được sức định: biến hiện vô số công đức.
D% - Các hạnh thành tựu:
Vậy nên có thể khiến người phá giới, giới căn lại thanh tịnh, người chưa được giới, các người chưa tinh tiến, không trí tuệ, không trong sạch, không trì giới, thảy đều thành tựu.
E% - Các tội tiêu diệt:
Ông A Nan! Người thiện nam trì chú này, giả sử trước kia phạm giới cấm, nay trì chú các tội phá giới bất luận nặng nhe, đồng thời tiêu diệt. Dù có uống rượu, ăn ngũ tân, làm những việc chẳng sạch, tất cả Phật, Bồ Tát, Kim cương, Thiên, Tiên, Quỷ thần cũng chẳng cho là lỗi.Giả sử mặc quần áo bẩn thỉu, khi đi đứng đều được trong sạch.
Dù chẳng làm đàn trường, chẳng vào đạo trường, cũng chẳng hành đạo, chỉ trì tụng chú này, công đức lại đồng với người lập đàn, hành đạo không khác.
Nếu tạo tội ngũ nghịch, bị đọa ngục vô gián, các Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni phạm trọng giới tứ khí, bát khí(1), khi tụng chú này rồi, các trọng tội đều tiêu tan, không còn một mảy, ví như gió mạnh thổi tan đống cát.
(1) Tứ khí: là sát, đạo, dâm, vọng.
Bát khí: Tỳ Kheo Ni thêm bốn giới nữa là tám:
a) Đụng thân đàn ông.
b) Vào phòng, nói chuyện, hẹn hò với đàn ông.
c) Che giấu tội cho bạn.
d) Giúp đỡ người phạm giới đã bị đuổi.
Ông A Nan, nếu có chúng sinh từ vô lượng vô số kiếp trở lại, phàm có bao nhiêu tội chướng nặng nhẹ, từ trước còn lại, chưa kịp sám hối, nếu có thể đọc, tụng, và chép thần chú này, thường mang theo trong mình, hoặc để nơi chỗ ở, nhà, vườn, thì bao nhiêu tội nghiệp dồn chứa, thảy đều tiêu tan, như nước sôi tiêu tuyết.
F% - Mau ngộ vô sinh:
Chẳng bao lâu chứng được vô sinh nhẫn.
3# - Thỏa lòng nguyện cầu:
Lại nữa, ông A Nan! Nếu có người đàn bà chưa sinh con trai, con gái, nếu chí tâm nhớ niệm thần chú này, hoặc hay mang trong mình, liền sinh con trai, con gái phúc đức, trí tuệ.Cầu sống lâu, được sống lâu.
Muốn cầu quả báo được mau viên mãn, được viên mãn. Thân mệnh, sắc lực, đều được như ý.
Sau khi chết theo nguyện vãng sinh mười phương quốc độ.
Quyết định chẳng sinh chỗ biên giới, dòng hạ tiện và các loại tạp hình.
b# - Ước theo quốc độ:
Ông A Nan! Nếu các quốc độ, hoặc châu huyện, hay chỗ tụ lạc nào bị sự đói, khát, dịch, đao binh, giặc cướp đánh nhau, và hết thảy những chỗ có ách nạn khác, mà biên thần chú này dán nơi bốn cửa thành, các tháp, hoặc trên thoát xà "Trụ phướng" để chúng sinh trong quốc độ phụng nghinh chú ấy, lễ bái cung kính, nhất tâm cúng dường.Mỗi người dân đều đeo chú trong mình hay để nơi chỗ ở. Tất cả tai ách đều tiêu diệt.
Ông A Nan! Nếu các quốc độ chúng sinh, chỗ nào cũng có chú này, thì thiên long vui vẻ, mưa gió thuận thời, lúa gạo dồi dào, dân chúng bình yên, vui vẻ.
Lại chú này yểm trấn hết thảy ác tinh hay tùy phương biến quái, tai chướng chẳng khởi, người không hoạnh yểu, gông, cùm, xiềng, xích chẳng dính tới mình, ngày đêm ngủ yên, thường không có mộng dữ.
Ông A Nan! Cõi Ta Bà này có tám vạn bốn nghìn ác tinh tai biến, hai mươi đại ác tinh đứng đầu, lại có tám đại ác tinh làm chú, xuất hiện ra hình này, hình khác trong thế gian, hay sinh những tai nạn lạ kỳ. Nhưng gặp chú này, thảy đều tiêu diệt. Mười hai do tuần(1) thành chỗ kết giới, các thứ tai chướng hung ác không thể xâm nhập.
(1) Từ 40 đến 60 dặm.
iii# - Chỉ người tu quyết chứng đạo:
Cho nên Như Lai tỏ nói thần chú này để bảo hộ các người mới học, tu hành, vào Tam Ma Địa, thân tâm thông thái, được rất an lành, không còn bị các ma, quỷ, thần quấy phá, và từ vô thủy oan thù, họa hoạnh, nghiệp trước nợ cũ, đến não hại nhau.Ông và trong chúng, các người hữu học, với các người tu hành đời vị lai, y theo đàn tràng của tôi, đúng pháp giữ giới, gặp thầy truyền giới là người thanh tịnh, trì tâm chú này chẳng sinh nghi hối. Người thiện nam đó nơi thân cha mẹ sinh này, chẳng được tâm thông(1), mười phương Như Lai thành ra vọng ngữ!
(1) Nhập đạo, chứng quả, trí tuệ phát sáng, có thần thông.
C/ - Chúng hội nguyện hộ trì:
i/ - Ngoại chúng hộ trì:
Khi Phật nói xong, có vô lượng trăm nghìn Kim Cương ở trong hội, đều chắp tay đảnh lễ trước Phật, và bạch:Như lời Phật dạy, chúng tôi xin thành tâm bảo hộ những người tu đạo Bồ Đề.
Lúc đó, các vị Phạm Vương, Thiên Đế Thích, bốn đại Thiên Vương cùng lễ trước Phật và bạch:
Xét có người thiện nhân tu học như vậy, chúng tôi xin hết lòng chí thành bảo hộ cho người trì chú suốt đời làm việc gì cũng mãn nguyện.
Lại có vô lượng Dược Xoa, Đại tướng, các La Sát Vương, Phú Đàn Na Vương, Cưu Bàn Trà Vương, Tỳ Xá Giá Vương, Tần Na Dạ Ca, và các quỷ soái cũng chắp tay đảnh lễ trước Phật và bạch:
Chúng tôi cũng thệ nguyện gia hộ người trì chú, làm cho tâm Bồ Đề mau được viên mãn.
Lại có vô lượng Nhật Nguyệt Thiên Tử, Phong sư, Vân sư, Vô sư, Lôi sư, và Điển bá, các thần quan coi về niên tuế và các quyến thuộc, đều ở trong hội, đỉnh lễ chân Phật và bạch:
Chúng tôi cũng bảo hộ người tu hành đó, an lập nơi đạo trường, được không sợ hãi.
Lại có vô lượng thần núi, thần biển, các thần đất, nước, trên không, cả vạn vật tinh kỳ, thần gió, Trời cõi Vô Sắc, đều cùng cúi đầu trước Phật và bạch:
Chúng tôi cũng bảo hộ người tu hành đó, được thành Bồ Đề, không còn bị chút sự ma.
ii/ - Nội thánh hộ trì:
Khi đó, tám vạn bốn nghìn ức số cát sông Hằng Bồ Tát Kim Cương Tạng vương, ở trong đại hội, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ chân Phật và bạch:Bạch Thế Tôn! Như công nghiệp tu của chúng tôi, thành đạo Bồ Đề đã lâu, không vào Niết Bàn, thường theo chú này để ủng hộ người chính tu hành Tam Ma Địa trong đời mạt pháp.
Bạch Thế Tôn! Người tu tâm cầu chính định như vậy, hoặc ở đạo trường, hay kinh hành nơi khác, cho đến tâm tản loạn, dạo xóm làng, chúng tôi và đồ chúng thường theo hộ vệ. Dù cho Ma Vương trời đại tự tại muốn tìm cách làm hại, cũng không thể được. Còn các quỷ thần nhỏ, phải xa lánh thiện nhân đó ngoài mười do tuần. Trừ vị nào đã phát tâm tu thiền.
Bạch Thế Tôn! Những ác ma và quyến thuộc, muốn nhiễu hại người thiện nhân đó, chúng tôi lấy chày đập đầu chúng vỡ tan như bụi. Khiến cho người đó làm việc gì cũng được thỏa nguyện.
BÌNH LUẬN
2) - Thỉnh cầu nói thần chú.
Phần này, Phật đọc cho cả chú Lăng Nghiêm.
Phật phóng quang, trong hào quang có hóa thân Phật đọc chú.
Rồi Phật nói những lợi ích của chú Lăng Nghiêm.
Đây là phần quan trọng của vấn đề tu học.
Đây là phần mật tôn.
Pháp Phật dạy có hai phần chính:
1) Hiển.
2) Mật.
Hiển là những giáo lý rõ ràng. Phật chỉ dạy cặn kẽ, bằng lời nói, ta có thể hiểu cụ thể.
Mật là những cách tu thâm diệu hơn, phải có đầy đủ tín tâm, phải có căn bản sâu mới lĩnh hội nổi. Phải có duyên lành, có phúc báo mới tin, hiểu và làm theo được.
Tu Phật lại có tự lực và tha lực.
Tự lực là sức của mình. Do sự cố gắng của mỗi người ta hiểu đạo và cố gắng tu tập, tiến lên, cứu người, cứu mình.
Tha lực là sức của chư Phật, chư Bồ Tát, chư Thánh hiền, thiện nhân giúp mình.
Hai thứ đó cùng cần để giúp ta chóng tiến lên.
Tu trì là lối tu mật tôn.
Lại là dựa vào tha lực.
Ta dựa vào từ bi lực mạnh mẽ của chư Phật khắp pháp giới, và nhiều lực khác của chư Phật. Ta dựa vào lực của các Đại Bồ Tát, của các thánh hiền, thiện nhân đã nguyện tập trung mọi công đức vào chú để giúp người trì chú.
Các phiền não, các thói quen mê lầm tích lũy từ bao kiếp, làm nghiệp ta nặng, khó giải thoát khỏi.
Chú ví như luồng gió mạnh thổi bay đống cát, hay là thổi bay bụi. Bụi là ví với các phiền não, các cản trở ở trong ta và bên ngoài.
Nhờ chú lực, ta có thể phá tan phiền não, các thói quen xấu, và các ma bên ngoài phá ta.
Ta nên nghiền ngẫm kỹ phần này, sẽ giúp ta rất nhiều trên đường tu học.
Nay ta đã nghiên cứu xong phần lớn:
ii) - Lập đạo trường.
Phần này, là phần tu thực hành.
Phật dạy trước hết nghiêm giữ bốn giới cấm:
"Sát, đạo, dâm, vọng".
Cho đến hoàn toàn tâm không sát, không đạo, không dâm, không vọng.
Lòng thật là trong sạch.
Nên trì chú để giúp mình thoát khỏi phiền não, khỏi các thói quen mê lầm ăn sâu vào tâm não ta.
Phật lại dạy ta cách lập đàn, cách tu triệt để trong 21 ngày, rồi tu nốt cho tròn 100 ngày.
Phật lại đọc chú Lăng Nghiêm và khuyên ta nên chuyên tâm trì chú. Ta sẽ chắc chắn thành Phật.
Nay ta cũng lại nghiên cứu xong phần rất lớn:
B) - Dạy tu pháp Tam Ma.
Trong phần này, Phật đã dạy rất cặn kẽ lối tu thực hành để chứng quả Càn Tuệ Địa. Rồi sẽ lần lượt tu chứng tới những cảnh giới trên, cho đến thành Phật.
Trước hết, phải biết tu lối vào "căn tai viên thông" của Bồ Tát Quán Thế Âm.
Khi biết rõ lối tu rồi, Phật dạy phải nghiêm giữ giới luật, nhất là 4 giới căn bản: Sát, đạo, dâm, vọng.
Phật lại dạy cách lập đạo trường, cách tu triệt để trong vòng 100 ngày.
Phật cặn kẽ chỉ dạy nên trì chú Lăng Nghiêm, để chóng chứng quả và để chắc chắn vượt mọi trở lực bên trong và bên ngoài.
Xét lại từ đầu bộ kinh, ta thấy Phật giảng dạy rất có phương pháp, có mạch lạc. Phật phá từ căn bản lầm chấp của chúng sinh, rồi lần lần đưa sâu vào Phật pháp.
Có ba phần rất lớn:
A) - Dạy tu pháp Sa Ma Tha.
B) - Dạy tu pháp Tam Ma.
C) - Dạy tu pháp Thuyền Na.
A) - Phần đầu, Phật dạy về nguyên tắc để tu. Khi chúng sinh đã phân biệt rõ ràng chân vọng, Phật mới dạy tu thực hành.
B) - Phần hai, Phật dạy cách tu thực hành.
- Tu theo "nhĩ căn viên thông" của Bồ Tát Quán Thế Âm.
- Giữ cấm giới.
- Trì chú.
- Tu triệt để, trong 100 ngày chứng quả đầu.
C) - Sang phần ba, ta bắt đầu nghiên cứu.
No comments:
Post a Comment